Phác đồ điều trị U xơ tử cung của Bộ Y tế
1. Định nghĩa
U xơ tử cung hay u xơ cơ tử cung là khối u tế bào cơ trơn lành tính của tử cung, thường gặp ở phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ từ 30-50 tuổi.
2. Phân loại
– U xơ dưới thanh mạc: Có thể có cuống hay không, thường phát triển về phía ổ bụng, hố chậu, hoặc giữa hai lá của dây chằng rộng gây chèn ép vào niệu quản, hay nhầm với u buồng trứng.
– U xơ kẽ: Là khối u phát triển từ phần giữa của cơ tử cung, làm biến dạng buồng tử cung.
– U xơ dưới niêm mạc: Là khối u xơ cơ ở dưới niêm mạc. Đôi khi có cuống đẩy lồi vào buồng tử cung gọi là polip xơ.
3. Triệu chứng
Thường phát hiện khi đi khám vì lý do: Rối loạn kinh nguyệt, vô sinh, chậm có thai, ra máu âm đạo hoặc tự sờ thấy khối u ở vùng bụng dưới.
3.1. Triệu chứng cơ năng
– Bệnh nhân có thể thiếu máu nếu có băng kinh hoặc ra máu kéo dài
– Ra máu từ buồng tử cung là triệu chứng chính (nhất là các u xơ dưới niêm mạc), thể hiện dưới dạng cường kinh, rong kinh.
– Đau vùng hạ vị hoặc hố chậu, đau kiểu nặng bụng, tức bụng.
– Ra khí hư trong, loãng.
3.2. Triệu chứng thực thể
– Nắn bụng thấy khối u ở vùng hạ vị.
– Đặt mỏ vịt có thể thấy hình ảnh polip có cuống, chân nằm ở trong buồng tử cung.
– Thăm âm đạo kết hợp nắn bụng thấy tử cung to, chắc, có khi thấy những khối lồi trên mặt tử cung. Di động cổ tử cung thì khối u di động theo.
3.3. Cận lâm sàng
– Siêu âm thấy hình ảnh khối u xơ ở tử cung.
– Công thức máu: Phát hiện thiếu máu nếu mất máu nhiều, kéo dài.
4. Chẩn đoán
4.1. Chẩn đoán xác định
Dựa vào lâm sàng và siêu âm.
4.2. Chẩn đoán phân biệt
– Có thai.
– U buồng trứng.
– Bệnh lý nội mạc trong cơ tử cung (adenomyosis).
– Các khối u ngoài đường sinh dục (u ruột, u mạc treo, …).
5. Tiến triển và biến chứng
5.1. Tiến triển
U xơ tử cung thường tiến triển chậm, sau một thời gian khối u có thể tăng kích thước gây nên triệu chứng và biến chứng. Chỉ khoảng 0,05% trường hợp u xơ tử cung biến chứng thành sarcoma. Nếu khối u nhỏ thì không gây triệu chứng hoặc biến chứng gì đáng kể. Thời kỳ mãn
kinh, u xơ tử cung có thể ngừng phát triển.
5.2. Biến chứng
5.2.1. U xơ tử cung ở người không có thai
– Xuất huyết tử cung bất thường: Thường do u xơ dưới niêm mạc.
– Chèn ép các tạng lân cận: U xơ trong dây chằng rộng chèn ép niệu quản, u to chèn vào bàng quang, trực tràng.
– Thoái hoá: Một số trường hợp khối u to có thể có biến chứng thoái hoá hoại tử vô khuẩn hoặc thoái hoá kính.
– Xoắn khối u dưới thanh mạc có cuống: Đau dữ dội ở vùng hố chậu, kèm dấu hiệu kích thích phúc mạc (nôn, bí trung tiện).
5.2.2. U xơ tử cung và thai nghén
– Chậm có thai hoặc vô sinh.
– Sẩy thai, thai chậm phát triển trong tử cung, đẻ non.
– Rau tiền đạo, rau bám chặt.
– Đẻ khó do cơn co hoặc ngôi thai: khi chuyển dạ thường gây rối loạn cơn co, chuyển dạ kéo dài, ngôi thai bất thường, ngôi cúi không tốt, u xơ trở thành khối u tiền đạo cản trở đường ra của thai.
– Thời kỳ sổ rau thường gây băng huyết, đờ tử cung.
– Thời kỳ hậu sản, u xơ có thể gây bế sản dịch, nhiễm khuẩn hậu sản, hoại tử vô khuẩn, u xơ dưới thanh mạc có cuống có thể bị xoắn.
6. Xử trí
– Nếu khối u nhỏ, chưa có biến chứng: theo dõi, khám định kỳ 3 tháng một lần hoặc điều trị nội khoa.
– Nếu khối u xơ to và / hoặc có biến chứng: Phương pháp điều trị được lựa chọn dựa trên tuổi, số con, nhu cầu sinh sản và loại biến chứng:
+ Điều trị trì hoãn (tạm thời): Dùng progestin (đường uống, đặt âm đạo hoặc dụng cụ tử cung chứa progestin), kháng progesteron (Mifepristone), viên thuốc tránh thai phối hợp, GnRH đồng vận.
+ Ngoại khoa:
• Bảo tồn tử cung: bóc nhân xơ, thuyên tắc mạch.
• Cắt tử cung toàn phần.
• Với u xơ dưới niêm mạc, có thể được chẩn đoán và điều trị bằng soi buồng tử cung và cắt u qua soi buồng.
Theo Hướng dẫn Quốc gia về Các dịch vụ chăm sóc Sức khỏe sinh sản
ban hành bởi Vụ Sức khỏe Bà mẹ, Trẻ em của Bộ Y tế
Trở thành người đầu tiên bình luận cho bài viết này!