Đề tài: Nghiên cứu tỷ lệ & các yếu tố liên quan đến tế bào cổ tử cung bất thường ở phụ nữ trong độ tuổi từ 25 – 65 tuổi tại Trà Vinh năm 2020

Theo cổng thông tin của Sở khoa học và Công Nghệ tỉnh Trà Vinh, Đề tài nghiên cứu Y dược thuộc chủ trì của Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh Trà Vinh, thuộc Sở Y Tế Trà Vinh về tỉ lệ và các yếu tố liên quan đến tế bào cổ tử cung bất thường ở phụ nữ từ 25 – 65 tuổi tại Trà Vinh đã được hoàn thành và công bố. 

Chủ nhiệm đề tài – Người nghiên cứu chính: TS. Ca Mỹ Phượng _ Giám đốc Sở y Tế Trà Vinh.

Các cá nhân tham gia: 

  1. TS.BS. Cao Mỹ Phượng
  2. BS. Sơn Thị Sawane
  3. BS.CKI. Nguyễn Thị Thu Thủy
  4. CN. Tiêu Thị Hạnh
  5. BS.CKI. Sơn Thị Học
  6. NHS. Nguyễn Thị Nhuần
  7. CN. Lê Thị Phấn
  8. CN. Nguyễn Thi Khuyên
  9. BS.CKII. Đoàn Thị Nguyền
  10. BS.CKII. Nguyễn Hoàng Linh

Mục tiêu và phương pháp nghiên cứu

Mục tiêu:

  1. Xác định tỷ lệ tổn thương tiền ung thư, ung thư cổ tử cung ở phụ nữ từ 25 đến 65 tuổi tại tỉnh Trà Vinh.
  2. Xác định các yếu tố liên quan của phụ nữ tham gia nghiên cứu với kết quả phết tế bào cổ tử cung bất thường.

Nội dung nghiên cứu:

  1. Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu trên các khía cạnh:

– Dân số học

– Tình trạng sản phụ khoa

– Tiền căn liên quan với chất độc hại hay không

  1. Nghiên cứu kết quả khám lâm sàng và cận lâm sàng của phụ nữ tham gia nghiên cứu

– Nghiên cứu kết quả lâm sàng

– Nghiên cứu kết quả cận lâm sàng phết tế bào cổ tử cung

– Nghiên cứu kết quả phết tế bào cổ tử cung bất thường

  1. Nghiên cứu tỷ lệ tế bào học cổ tử cung bất thường
  2. Nghiên cứu các yếu tố liên quan đến phụ nữ có tế bào học cổ tử cung bất thường như:

– Tuổi tác

– Địa chỉ

– Dân tộc

– Nghề nghiệp

– Trình độ học vấn

– Điều kiện kinh tế gia đình

– Tình trạng hôn nhân

– Chu kỳ kinh nguyệt

– Số ngày kinh

– Số lần mang thai

– Số lần đẻ

– Số lần sẩy/nạo hút thai

– Tiền căn viêm âm đạo – viêm CTC

– Tiền sử khám phụ khoa định kỳ

– Tình trạng mãn kinh

–  Thời gian mãn kinh

– Thói quen dùng thuốc ngừa thai

– Tiếp xúc với khói thuốc lá

– Khám lâm sàng viêm Âm đạo, viêm cổ tử cung

Phương pháp nghiên cứu:

  1. Cỡ mẫu, phương pháp chọn mẫu

– Cỡ mẫu: 1370 đối tượng

– Cách chọn mẫu: Chọn mẫu cụm theo kích cỡ dân số (PPS). Chọn 30 cụm ngẫu nhiên theo PPS.

  1. Thu thập và quản lý số liệu

– Thu thập số liệu:

+ Nhờ tới sự hỗ trợ của cộng tác viên, các cấp, ban ngành, đoàn thể của địa phương.

+ Nhân sự thu thập: 3 bác sĩ, 2 cử nhân nữ hộ sinh, 1 nữ hộ sinh, 30 cộng tác viên dân số, nữ hộ sinh của 30 trạm y tế xã, phường, thị trấn, phòng khám khu vực, sự hỗ trợ của phụ nữ xã và UBND xã.

+ Địa điểm: Thực hiện khám tại các xã, phường, thị trấn

+ Phỏng vấn 1370 phụ nữ trong độ tuổi 25 – 65, đã quan hệ tình dục thuộc xã, phường, thị trấn thực hiện nghiên cứu.

+ Khám lâm sàng xác định tổn thương CTC và lưu kết quả vào phiếu khám lâm sàng đồng thời lấy mẫu bệnh phẩm của 1370 phụ nữ đã phỏng vấn.

+ Xét nghiệm tế bào học CTC lấy kết quả với 1370 mẫu bệnh phẩm đã lấy tại Trung tâm Chăm sóc sức khỏe sinh sản của Trà Vinh.

+ Kiểm định kết quả tại tuyến trên khi có phết tế bào CTC bết thường hoặc nghi ngờ.

+ Phân tích, xử lý mẫu tại phòng xét nghiệm Trung tâm Chăm sóc sức khỏe sinh sản tỉnh Trà Vinh. Nhân lực: 1 kỹ thuật viên xét nghiệm, 2 cán bộ đào tạo qua lớp tế bào CTC tại BV. Từ Dũ.

– Cách xử lý mất mẫu: Quản lý mẫu và thường xuyên kiểm tra số lượng mẫu trước khi kết thúc phỏng vấn và kết thúc ngày khám. Khi phát hiện có mẫu bị mất, nhanh chóng rà soát danh sách khám và mời bệnh nhân đến để khám và lấy lại mẫu.

  1. Kỹ thuật phết tế bào CTC
  • Phết tế bào CTC được thực hiện với que Ayre (que gỗ hẹp). Mỗi que ghi rõ họ tên, tuổi, CTC ngoài, CTC trong
  • Đặt mỏ vịt không thấm dầu bôi trơn
  • Lấy mẫu CTC cổ ngoài: Đặt đầu ngắn của que gỗ hẹp tựa lên cổ ngoài, chuyển tiếp vòng tiếp giáp biểu mô lát – trụ, xoay 360 độ, phết mặt que cùng chiều với chiều xoay lên lam theo đường thẳng dọc một chiều của lam.
  • Lấy mẫu cổ trong: Dùng que Arye đưa vào kênh CTC, tựa vào thành xoay 360 độ, phết lên lam tương tự cổ ngoài.
  • Cố định mẫu bằng cồn 95 độ, ghi đầy đủ thông tin cần thiết vào phiếu trước khi gửi đọc kết quả.
  • Khi mẫu có tế bào CTC bất thường hoặc nghi ngờ có bất thường thì gửi tới bệnh viện tuyến trên kiểm định.
  • Nhân sự: 2 bác sĩ tham gia khám và lấy mẫu để đảm bảo tính đồng nhất khi đánh giá xét nghiệm.
  • Thực hiện khám phụ khoa, lấy mẫu phết tế bào CTC, đóng gói gửi về phòng xét nghiệm của Bệnh viện Từ Dũ. Xử lý mẫu theo phương pháp nhuộm Papanicolaou và phân tích kết quả theo hệ thống Bethesda. Phiên bản không đạt yêu cầu sẽ bị loại khỏi nghiên cứu.
  1. Xử lý tế bào CTC bất thường

– Không soi CTC và nạo kênh CTC đối với bệnh nhân có kết quả khám lâm sàng và phết tế bào CTC trong giới hạn bình thường.

– Bệnh nhân có kết quả khám lâm sàng CTC và phết tế bào CTC không bình thường được mời lên Trung tâm chăm sóc sức khỏe sinh sản (CSSKSS) tỉnh để soi CTC. Nếu kết quả soi không có tổn thương, bệnh nhân không cần nạo kênh CTC, không cần bấm sinh thiết CTC. Ngược lại, bệnh nhân được chuyển lên Bệnh viện Từ Dũ để khám, bấm sinh thiết, nạo kênh CTC để xét nghiệm bệnh phẩm.

– Khi kêt quả phết tế bào CTC bất thường, bệnh nhân được điều hướng lên Bệnh viện Từ Dũ soi CTC kết hợp nạo kênh CTC. Trường hợp có tổn thương sẽ cần bấm sinh thiết CTC.

– Những bệnh nhân tham gia phết tế bào CTC được hẹn tái khám để soi CTC, nạo kênh hoặc bấm sinh thiết. Nếu kết quả có bất thường sẽ được giới thiệu lên tuyến trên để điều trị, những bệnh nhân còn lại được theo dõi và xử lý theo phác đồ.

  1. Kỹ thuật thu thập số liệu

– Tiến hành cho tập huấn, phân chia  1 ngày có 37 người tham gia: 2 bác sĩ khám, 2 người phỏng vấn, 2 người ghi chép, 1 người quản lý – kiểm tra phiếu điều tra, 30 người của 30 trạm y tế thực hiện tiếp nhận đối tượng nghiên cứu.

– Thu thập số liệu bằng bảng câu hỏi phỏng vấn từng người: Phỏng vấn theo các thông tin cá nhân (tuổi, giới, dân tộc, nghề nghiệp, học vấn, tình trạng hôn nhân, kinh tế, tiền sử sản phụ khoa…). Thực hiện khám phụ khoa lấy mẫu nghiên cứu.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Sau khi thực hiện nghiên cứu trong 20 tháng (tháng 12/2017 – 8/2019) trên 1370 phụ nữ từ 25 – 65 tuổi tại cộng đồng thuộc Trà Vinh thu được các số liệu và kết quả sau:

  1. Tỷ lệ tổn thương tiền ung thư và ung thư bất thường ở phụ nữ Trà Vinh từ 25 – 65 tuổi là 0,95% (13/1370)

– Tỷ lệ bệnh nhân có tế bào gai không điển hình 0,51%

– Tỷ lệ tổn thương biểu mô gai grade thấp là 0,37%

– Tỷ lệ tổn thương trong biểu mô gai Grade cao là 0,07%

  1. Các yếu tố liên quan của phụ nữ tham gia nghiên cứu với nguy cơ tế bào cổ tử cung bất thường bao gồm: tiền sử sảy thai/nạo hút thai, không khám phụ khoa định kỳ, tiền căn viêm âm đạo – CTC, mãn kinh, thời gian mãn kinh, kết quả phết tế bào âm đạo

– Phụ nữ từng sảy thai. hút thai 1 lần: Kết quả phết tế bào cổ tử cung bất thường cao gấp 4,46 lần so với phụ nữ không sẩy thai/ nạo phá thai (khi p< 0,05)

– Phụ nữ từng sảy thai. hút thai trên 2 lần: Kết quả phết tế bào cổ tử cung bất thường cao gấp 5,3 lần so với phụ nữ không sẩy thai/ nạo phá thai (khi p< 0,05)

– Phụ nữ không khám phụ khoa định kỳ có kết quả phết tế bào cổ tử cung bất thường cao gấp 3,26 lần so với người khám phụ khoa định kỳ (p< 0,05)

– Bệnh nhân có tiền căn viêm âm đạo – CTC gặp nguy cơ phết tế bào cổ tử cung bất thường cao gấp 3,03 lần so với người không bị bệnh (p<0,05). Đặc biệt tỷ lệ bệnh nhân có tiền căn viêm âm đạo – CTC chiếm 53,85% tổng số ca gặp bất thường tế bào CTC.

– Phụ Nữ mãn kinh có nguy cơ tế bào cổ tử cung bất thường cao gấp 3,94 lần so với phụ nữ chưa mãn kinh (p<0,05)

– Phụ nữ có thời gian mãn kinh của phụ nữ từ 3 –  dưới 5 năm có tỉ lệ phết tế bào cổ tử cung bất thường cao gấp 6,65 lần so với phụ nữ có thời gian mãn kinh từ 1 – dưới 3 năm và từ 5 năm trở lên, khi p< 0,05.

Phụ nữ có kết quả khám bị viêm âm đạo – cổ tử cung , kết quả phết tế bào cổ tử cung bất thường cao gấp 3,625 lần so với người không bị bệnh (p<0,05)

Kết quả của nghiên cứu được hội đồng đánh giá : ĐẠT YÊU CẦU.

Một số thông tin liên quan:

– Mã số Giấy chứng nhận nhiệm vụ: Số đăng ký 02/KQNC – SKHCN ngày 14/01/2020, lưu tại Trung tâm Thông tin và Ứng dụng Khoa học Công nghệ tỉnh Trà Vinh.

– Thành lập Hội đồng theo Quyết định 178/QĐ-SKHCN ngày 09/10/2019 của Sở Khoa học & Công nghệ tỉnh Trà Vinh.

– Thời gian họp Hội đồng: Nghiệm thu chính thức ngày 16/10/2019 tại Sở Khoa học & Công nghệ tỉnh Trà Vinh – 38 Nguyễn Thái Học, Phường 1, TP. Trà Vinh, Tỉnh Trà Vinh.

– Kinh phí thực hiện: 384.043 triệu đồng từ ngân sách Nhà nước.

– Thời gian tiến hành: 20 tháng, từ tháng 12/2017 – tháng 8/2019

Nguồn tham khảo: Sở khoa học và Công Nghệ Trà Vinh

duong-yen

administrator
Miss Dương Yến tốt nghiệp trường Học viên Báo chí và Tuyên truyền, từng có kinh nghiệm nhiều năm làm phóng viên, biên tập viên trong ngành báo chí về lĩnh vực sức khỏe. Bắt đầu tham gia và triển khai những nội của site trungtamphukhoadongy.com từ những ngày đầu, am hiểu rất kĩ các kiến thức khoa học về các bệnh lý, thông tin sức khỏe, đặc biệt là dược phẩm và có nhiều nguồn tin uy tín, chất lượng từ các bệnh viện, tài liệu nghiên cứu.
Về tác giả

Trở thành người đầu tiên bình luận cho bài viết này!

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *